Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất bán hàng và đầu tư, công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không giống nhau.
Nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh nguồn gốc, xuất xứ của vốn mà DN huy động dùng cho các hoạt động của tổ chức. Nguồn vốn là nguồn tạo thành tài sản của tổ chức.
Nguồn vốn tạo ra sự tăng thêm tổng tài sản cho công ty. Tuy vậy, có rất nhiều cách phân loại nguồn vốn DN khác nhau, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Mục lục
Nguồn vốn là gì?
Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà nhờ điều đó cơ quan có khả năng khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản cho đơn vị.
Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và cơ quan cần có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Phân loại nguồn vốn:
Theo nguồn gốc hình thành nên tài sản thì có 2 loại nguồn vốn là vốn chủ sở hữu và tài sản.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu do chủ công ty bỏ ra để phục vụ hoạt động sản xuất bán hàng hoặc lợi nhuận mang lại được do hoạt động sản xuất bán hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu có đặc điểm là nguồn vốn dùng dài hạn và không cam kết phải thanh toán.
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình. Nợ phải trả có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như phải thế chấp, phải trả lãi,…
Các phương thức huy động nguồn vốn của doanh nghiệp
Tùy vào lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi công ty có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho công ty được phong phú hóa, giải phóng các nguồn tiền trong nền kinh tế, thúc đẩy sự lôi cuốn vốn vào cách công ty.
Sự phát triển rất nhanh của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các công ty mở rộng năng lực lôi cuốn vốn vào bán hàng.
Các phương thức tạo vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác là:
1. Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia thuộc một phần lợi nhuận sử dụng để tái đầu tư.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước: thì việc tái đầu tư phụ thuộc không những vào khả năng sinh lời của chính mình công ty mà còn dựa vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
Đối với công ty cổ phần: Khi doanh nghiệp để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không sử dụng số lợi nhuận đấy để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của tổ chức.
2. Huy động nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu

Theo khoản 2 Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010, Cổ phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác nhận quyền và ích lợi hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của doanh nghiệp phát hành.
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng nước ta trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh trong năm liền trước năm đăng ký chào bán cần có lãi, cùng lúc đó không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có giải pháp phát hành và giải pháp dùng vốn mang lại được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3. Huy động nguồn vốn bằng tín dụng Ngân hàng
Là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay dùng trong một thời gian cụ thể theo thoả thuận, và bên đi vay có nhiệm vụ hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức thể hiện như: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
4. Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Được biết tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Có ba loại tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi.
Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới.
5. Huy động nguồn vốn bằng phát hành trái phiếu
Khái niệm:
Trái phiếu là một chứng thực nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là công ty (trái phiếu trong trường hợp này còn được nhắc đến là trái phiếu doanh nghiệp), một doanh nghiệp chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc công ty hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
Tạm kết
Hy vọng bài viết này mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích về việc huy động vốn trong doanh nghiệp. Mong rằng những thông tin này giúp ích được cho bạn và cảm ơn đã theo dõi bài viết của chúng tôi.
Xem thêm: Cách quản trị nguồn vốn hiệu quả, an toàn cho doanh nghiệp
Minh Thảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: luanvan1080, lawkey,…)
Bình luận về chủ đề post