Trước khi startup, mỗi nhà sáng lập đều phải tự tìm cho mình một mô hình khởi nghiệp cách thức kinh doanh nhất định và hướng nó như kim chỉ nam của doanh nghiệp. Vậy bạn vẫn chưa biết về các cách thức kinh doanh, hay còn đang mơ hồ giữa ngành nghề này nên ứng dụng hình thức nào?
Khám phá ngay bài viết sau đây cùng với Hosodoanhnhan.vn để rà soát ra mô hình khởi nghiệp phù hợp nhất và mở đầu con đường khởi nghiệp nhé!
Mục lục
1. The Pyramid – Hình thức Kim tự tháp
Kim tự tháp không phải một phương thức kinh doanh lừa đảo. Đó là một thuật ngữ dành cho các doanh nghiệp mà phần nhiều doanh thu đến từ thành viên liên kết và người bán lại. doanh nghiệp ngồi trên đỉnh của Kim tự tháp và khiến dòng doanh thu chảy ngược lên phía mình với ít nỗ lực cần thiết nhất.
cách thức kim tự tháp là mô hình buôn bán vốn ít lãi nhiều vì bạn chỉ phải chia % hoa hồng cho người kinh doanh. mô hình buôn bán này không cần nhiều đội ngũ hỗ trợ kinh doanh khiến dòng tiền trở nên chắc chắn. Các công ty theo mô hình Kim tự tháp thường sử dụng những người luôn sẵn sàng “bất chấp tất cả” để rất có thể bán được hàng.
Cách làm này được một “gã khổng lồ” thương mại điện tử vận dụng khéo léo. mặc dù vậy, hình thức này thường bị biến tướng theo kiểu đa cấp. để tránh hình thức bán hàng kim tự tháp, Hiệp hội buôn bán trực tiếp Mỹ đã xây dựng bộ quy tắc đạo đức và vận dụng trên toàn thế giới.
Bộ quy tắc này được khởi nguồn từ bộ luật về quý khách hàng và được bổ sung vào năm 1993 thành bộ luật “Người tiêu dùng trong thời cơ của chúng tôi”. Trong đó, nghiêm cấm các hành vi tuyển dụng và buôn bán không công bằng hay lừa đảo; nghiêm cấm phương thức kinh doanh kim tự tháp; nghiêm cấm các hành vi đề cập tới thu nhập không có chứng cứ…
2. Access Over Ownership – share quyền sở hữu
Bạn đang sống trong trung tâm, không sở hữu một chiếc ôtô nào và hàng ngày sử dụng dịch vụ share ôtô của Zipcar – phần mềm dẫn đầu trong thị trường hiện nay. Hiện gần 2 triệu người trên thế giới đăng ký dịch vụ chia sẻ ôtô, và tính đến cuối năm ngoái, Zipcar có 850.000 thành viên.
Dịch vụ chia sẻ quyền sở hữu là một cách thức cho thuê sản phẩm/dịch vụ mà theo đó, người thuê có quyền dùng trong một khung thời gian ngắn, thường là theo giờ. Dịch vụ này cuốn hút những khách hàng chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng sản phẩm/dịch vụ hoặc những người thích đổi trải qua không ít loại sản phẩm/dịch vụ khác thay cho món đồ họ tận dụng thường ngày. Ngoài Zipcar còn có các tool như ParkCirca – thuê chỗ đậu xe, hay Peerby – thuê món đồ gần nơi bạn ở.
Dịch vụ share ôtô hiện có mặt ở hơn 1.000 thành phố tại nhiều quốc gia, đặc biệt ở Mỹ và các nước châu Âu, nhưng đang ngày càng phổ biến ở Trung Quốc và các nền kinh tế mới nổi khác như Ấn Độ. Theo The Economist, chia sẻ ôtô rất có thể giảm việc sở hữu xe với mức ước tính một xe được thuê thay cho 15 chiếc có chủ sở hữu.
3. The Experience Model – cách thức kinh nghiệm
Tesla Motor, hãng xe hơi điện chỉ mới thành lập và hoạt động năm 2008, được xem là một Apple mới của công việc công nghiệp xe hơi với những hình thức kinh doanh mới mẻ. Bí quyết là kinh nghiệm sản phẩm và bán hàng trực tiếp.
Tại các gian hàng trưng bày của Tesla, người tiêu dùng hoàn toàn có thể xem xét, thử xe, hướng đến đủ kiểu trước khi đưa ra quyết định mua. Đây được xem là một khởi đầu có ý nghĩa trong hình thức kinh doanh hiện đại tại thị trường Mỹ: Mua bán tốc độ hơn, gọn nhẹ, hiện đại, dễ dàng hơn rất nhiều và khiến người mua thích thú khi quý khách hàng không phải “chịu đựng” sự theo đuổi của các đại lý cũng như vô số thủ tục phức tạp khác.
với cách làm này, năm ngoài Tesla đã thành công vang dội với lượng đặt hàng trước model Tesla 3 lên tới 325.000 đơn tương ứng doanh số 14 tỷ đô la. Ngoài Telsa còn có các Brand Name khác như: KLM, Disney World, Tomorrowland…
4. The Ecosystem – Hệ sinh thái
Nếu hỏi bất kể ai trong số họ về tương lai smartphone, bạn sẽ nhận được câu trả lời liên quan tới kho phần mềm, màn hình và camera giá trị cao, các thiết kế. Với hệ sinh thái đa dạng, Apple và Google đang là những cái tên thành công nhất trong mô hình này.
Họ tuyển dụng một lượng lớn các nhà công nghệ thông minh nhất và sáng tạo nhất trên thế giới và tạo ra những sản phẩm cách tân nhất, có sức ảnh hưởng lớn nhất.
Khi bạn dùng sản phẩm từ Amazon, Apple, Google hay Microsoft nghĩa là bạn đang tham gia vào một hệ sinh thái chứ không đơn thuần là chọn một thiết bị, ứng dụng hay dịch vụ. Các hãng đang nỗ lực “trói” khách hàng và giành phần lớn miếng bánh thị phần.
Trong kỷ nguyên di động, cuộc chiến giữa những người khổng lồ công nghệ không chỉ xoay quanh phần cứng và phần mềm mà mở rộng quy mô gấp bội kỷ nguyên PC, với sự tham gia của các hệ sinh thái rộng lớn tạo thành từ phần cứng, phần mềm và các dịch vụ trực tuyến.
Chẳng hạn việc mua một chiếc iPhone đồng nghĩa là bạn sẽ gia nhập hệ sinh thái của Apple, trả tiền cho hệ điều hành, các phần mềm và tiếp đến sẽ là những tác dụng cài thêm, nhạc, phim, sách và nhiều thứ khác.
5. The Subscription model – Thuê bao
Theo Inc.com, mô hình này được mô phỏng như là một câu lạc bộ dành riêng cho hội viên và quý khách hàng. Nó bắt buộc quý khách hàng đăng ký tên và mật khẩu để truy cập vào nội dung chính của website, hoàn toàn có thể phải trả tiền để có được những quyền lợi đặc biệt.
mô hình đăng ký cũng với quý khách hàng đặt mua một kỳ báo hằng tháng hay hằng quý, nhờ đó họ hoàn toàn có thể đọc và tìm thấy những thông tin bổ ích hơn hẳn so với những người chỉ xem chứ không đăng ký.
mô hình Subscription nhiều người biết đến với mọi loại Content nội dung số, từ phần mềm, gaming, báo, tạp chí, dịch vụ viễn thông và Content trực tuyến. Cách làm này đã tạo nên những tên tuổi như: Netflix đã thay đổi cách chúng ta xem truyền hình/phim; Spotify mang đến cách nghe nhạc mới hay AMC Theatres muốn thay đổi cách chúng ta đi xem phim.
Trong kỷ nguyên CNTT, ý tưởng về việc cho thuê đĩa DVD bằng chuyển phát nhanh rõ ràng là thiếu thuyết phục và có vẻ như không thể có một tương lai tươi sáng. Song bất chấp những khó khăn và sự hoài nghi đó, Jim Cook và Suzanne Taylor vẫn kiên quyết xây dựng Netflix – cái tên tiêu biểu cho The Subscription model.
Tính đến cuối năm 2015, Netflix hiện diện trên 70 triệu gia đình, riêng trong quý cuối cùng của năm 2015 đạt 12 tỷ giờ streaming, tăng 8,25 tỷ giờ so với cùng kỳ năm ngoái và góp phần vào con số 42,5 tỷ giờ trong cả năm 2015.
Với các chiến lược phát triển đúng đắn, Netflix đã trở thành 1 trong các ‘gã khổng lồ’ trong làng giải trí.
6. The Marketplace Model – Sàn giao dịch thanh toán thương mại điện tử
eBay là đại diện tiêu biểu cho mô hình này. mô hình sàn thương mại điện tử Marketplace có mặt cung cấp cho cả bên bán lẫn bên mua những cơ hội tiếp cận đơn giản và an toàn trên cơ sở kế thừa điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của các hình thức TMĐT sẵn có.
Xuất phát điểm của eBay là một trang website đấu giá. tuy nhiên, nghiên cứu của Cục Nghiên cứu Kinh tế quốc gia của Mỹ đã tiết lộ có chưa đến 15% các loại sản phẩm niêm yết. Thay vào đó, hầu hết hàng hóa là để người tận dụng “thêm vào giỏ hàng” – tương tự như Amazon và các trang thương mại dịch vụ trực tuyến khác, theo AP.
Tờ này lý giải, người tận dụng Internet ngày càng thích lên các diễn đàn mua sắm, nơi mọi Content đều do người dùng tạo ra, và chính người sử dụng hoàn toàn có thể đàm luận, mặc cả không những mà còn mua bán mà không cần đến người môi giới.
Các đại diện đạt kết quả tốt của cách thức này còn có Alibaba, Priceline…
>>> quan tâm Về Quảng Cáo Google Shopping
7. Miễn phí Model – mô hình kinh doanh không tính tiền
Trong môi trường công nghệ và Internet, chúng ta đơn giản dễ dàng bắt gặp những công ty áp dụng triệt để phương thức kinh doanh không lấy phí, như ứng dụng xã hội Facebook, Google. Dù là miễn phí nhưng cả hai đều đã và đang là 1 trong những công ty có giá trị thị trường lớn nhất thế giới – lên đến hàng trăm tỷ đôla.
không lấy phí cũng là một cách thức kinh doanh, trong đó ít nhất một phân khúc người tiêu dùng đông đảo hoàn toàn có thể hưởng lợi từ một sản phẩm/dịch vụ miễn phí một cách thường xuyên, được tài trợ bởi một thành phần khác trong hình thức bán hàng hoặc một phân khúc quý khách hàng khác như thu phí từ những ứng dụng nâng cao hay đơn giản và dễ dàng chỉ từ các quảng cáo.
8. The Hyper Market – mô hình kinh doanh đại siêu thị
khởi đầu bằng sách online nhưng hiện tại sách chỉ là một phân khúc sản phẩm nhỏ chiếm một phần rất nhỏ trong thu nhập của Amazon. Nhưng hãng này là điển hình của cách thức Đại siêu thị.
Trong khi các doanh nghiệp còn đang lơ ngơ trước một thị trường Internet mới mẻ và triển vọng, Bezos – sáng lập Amazon, đã phát hiện ra thời cơ và thách thức các hiệu sách truyền thống bằng việc mở ra doanh nghiệp bán sách online đầu tiên trên thế giới. Bezos mua một nhà kho lớn rất có thể chứa được nhiều sách hơn bất kể hiệu sách truyền thống nào.
Với việc trả tiền cho các nhà cung cấp sau, cùng với việc cho phép người sử dụng nhận xét và đánh giá về các sản phẩm trực tuyến, Amazon đã nhanh chóng hấp dẫn được một lượng khách hàng trung thành và ưa thích dịch vụ của mình.
Tại sao gọi là “siêu cửa hàng”? Bởi Amazon đã tận dụng vũ khí tối thượng của nhà bán hàng trên mạng khổng lồ: dữ liệu, thông số lớn, và chuyển lượng số liệu rất lớn này thành một loại số liệu thông minh, có xúc cảm, đem lại giá trị tăng thêm cho quý khách hàng của mình.
Đây chính là điều sẽ làm thay đổi vĩnh viễn bộ mặt của thương Mại toàn cầu: sử dụng thông số về người tiêu dùng để hiểu và thu hút khách hàng trong đời thực. Amazon đã tạo nên những xu hướng lớn trong lịch sử kinh tế.
>>> Bí quyết bán hàng siêu thị mini
9. The Freemium Model – không tính tiền kết hợp cao cấp
Freemium là một mô hình buôn bán làm việc dựa trên việc cung cấp không tính phí các dịch vụ/sản phẩm với các chức năng căn bản nhưng thu phí nếu người tận dụng muốn sử dụng các chức năng cao cấp hơn (premium) của dịch vụ/sản phẩm.
Freemium là một từ ghép được tạo ra bởi: miễn phí + Premium (tạm dịch: không tính phí và chất lượng cao). khái niệm Freemium được nhắc tới thứ nhất bởi Fred Wilson cách đây hơn 10 năm – ngày 23/3/2006.
Các ví dụ cho hình thức Freemium có kết quả là Skype cho phép sử dụng dịch vụ thoại miễn phí đối với những người sử dụng application (với chất lượng khá tốt) và thu tiền đối với các dịch vụ Premium (Voice over Internet); Flickr cho phép upload ảnh free với số lượng tối đa là 200 tấm ảnh và dung lượng không quá 20 MB/tháng.
Nếu nâng cấp lên Pro, người tận dụng có thể upload ảnh không giới hạn về băng thông và dung lượng hay SurveyMonkey, trang web chuyên cung cấp tính năng thiết kế bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến không tính tiền cho người sử dụng.
>>> kiếm tiền từ bán hàng trực tuyến hiệu quả
10. The on Demand model – mô hình theo yêu cầu
Thuật ngữ mới để gọi hiện tượng này là “kinh tế chia sẻ” (sharing economy), hoặc kinh tế theo yêu cầu (on demand economy) đang tạo nên một nền kinh tế mới của thế giới. Đây là cụm từ khá thông dụng thời điểm hiện tại. Nó dùng để chỉ những dịch vụ như Uber (ứng dụng gọi xe taxi) hay Airbnb (dịch vụ đặt phòng trực tuyến toàn cầu).
Nền kinh tế theo yêu cầu ra đời theo xu thế nhân lực ngày càng gắn kết với smartphone, mà hiện cung cấp khả năng tính toán cao hơn nhiều so với các máy tính để bàn đã định hình lại các công ty trong những năm 1990. Kết hợp với số liệu lớn (Big data) và sức mạnh của điện toán đám mây, smartphone luôn bên mình sẵn sàng trả lời cho người tận dụng mọi vấn đề về ngành nghề mà trước đây được giải quyết theo cấu trúc của các doanh nghiệp.
định nghĩa “nền kinh tế chia sẻ” mở đầu nhiều người biết đến từ năm 2014. dẫu thế, đến nay, ngày càng có mặt nhiều ý kiến phản đối sử dụng định nghĩa này và cho rằng nó chỉ là công cụ đánh bóng tên tuổi của các doanh nghiệp như Uber hay Airbnb. Bởi vì, từ “chia sẻ” để truyền tải sự vị tha chứ không phải hàm ý về nhu cầu buôn bán thông thường.
Do đó, truyền thông thế giới vừa mới đây đã sử dụng cụm từ thay thế là “gig economy” (chỉ những hợp đồng cho thuê ngắn hạn). Hay một số cụm từ khác cũng được dùng như “nền kinh tế cho thuê” (rental economy) hoặc “nền kinh tế 1099” (chỉ các mô hình thuế). mặc dù vậy, những doanh nghiệp như Airbnb là liên quan nhiều đến các hợp đồng thuê chứ không phải thoả thuận lương.
Một số cách thức kinh doanh khác
1. Mô hình đấu giá ngược.
Trong hình thức đấu giá ngược, người mua sẽ trực tiếp ra giá cho một dịch vụ. Nếu người bán chấp nhận giá đó, người mua sẽ phải cam kết với những điều khoản người cung cấp dịch vụ đưa ra.
Đây là dịch vụ mà Priceline đã cung cấp cho những khách du lịch muốn tìm kiếm chỗ ở, thuê xe đi lại hoặc vé máy bay với giá thấp nhất có thể.
Priceline có kết quả bởi vì rất rất nhiều người tiêu dùng cảm thấy họ đã chiến thắng được người cung cấp trong cuộc chiến về giá. Và các chỉ số tài chính đã cho nhận thấy tại sao Priceline làm việc được với cách thức kinh doanh này: 22% mức phát triển doanh thu, 50% phát triển lợi nhuận và tăng 46% giá trị cổ phiếu trong 10 năm qua.
doanh thu trên nhân viên (Priceline có khoảng 9500 nhân viên) đạt mốc 716 ngàn đô, gấp 6 lần mức trung trung của thị trường.
2. Tập hợp tổng cung và cầu.
Tập hợp tổng thể những người mua và bán của một vài mặt hàng trên một vị trí ảo. Điều này sẽ hỗ trợ người bán hàng có một thị phần đầy người có nhu cầu và ngược lại. Đây là sáng kiến của eBay, và những người mua và bán hoàn toàn có thể xếp hạng cho nhau qua các dấu sao. Đồng thời sử dụng hệ thống thanh toán PayPal cũng giúp các vấn đề về bảo mật.
Kết quả tài chính của eBay chỉ ra rằng, hình thức này làm việc tốt, nhưng chưa thực sự vượt quá mong đời. trung bình trong một thập kỉ vừa qua, thu nhập của doanh nghiệp tăng 17%, tiền lãi tăng 14% và cổ phiếu tăng nhẹ khoảng 5%.
doanh thu trên nhân viên (với tổng 33500 nhân viên) đạt mức 479 ngàn đô, khoảng gấp 40% trung bình của nghề bán lẻ.
3. Giảm ngay thành để dành thị phần trước, lợi nhuận để sau.
Nhắm mục đích vào thị trường rộng lớn và bán những hàng hóa với mức giá thấp nhất hoàn toàn có thể, đồng thời dịch vụ giao hàng nhanh, chăm sóc khách hàng tốt.
Sau khi công ty tăng trưởng, mở rộng được hàng hóa, đàm phàn được giá với bên đáp ứng, đầu tư vào công nghệ và cơ sở vật chất để tận dụng năng suất, giảm thiểu chi phí làm việc. Và bạn sẽ hoàn toàn có thể đưa tới người tiêu dùng hàng hóa có chi phí ít hơn cả chi phí bước đầu.
Đó chính là mô hình buôn bán kinh điển của Amazon, và đã giúp cho công ty tăng 27% doanh thu hàng năm trong thập kỷ qua, giá trị công ty đạt 74 tỷ đô. Cổ phiếu tăng bình thường 22% 1 năm. Trong khi doanh thu trên nhân viên đạt (634000$) với 117,300 nhân viên, lời so với vốn biên ròng đạt 0.37$
4. Xây dựng cách thức nhượng quyền kinh doanh hiện đại
Biến những ý tưởng bán hàng của bạn thành hệ thống mà có thể bán được cho các đơn vị muốn làm việc theo cách thức nhường quyền.
Tìm kiếm những công ty có chung một tầm nhìn, sứ mệnh, và cùng họ tìm kiếm các mặt bằng đặt cửa hàng hợp lý.
Tưởng chừng là một ý tưởng đơn giản dễ dàng, nhưng Ray Kroc đã biến ý tưởng này thành mỏ vàng. hoạt động trên 100 nước, McDonald’s có mức phát triển đạt 4% 1 năm trong 10 năm qua. Cổ phiếu duy trì mức tăng khoảng 13% một năm. doanh thu trên nhân viên (tổng 444,000 người) dừng lại ở mức 64 ngàn $
>>> Tổng hợp 10 nhà đầu tư huyền thoại của thế giới
5. Cung cấp sản phẩm với mức giá cao nhất.
Tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu, sở thích được mua những hàng hóa mà không một ai có. Sau đó bán cho họ với giá nửa triệu đô một năm để tận dụng chúng.
Nghe có vẻ điên rồ? Nhưng Alexion Pharmaceuticals đã làm điều đó. Ở Mỹ, 8000 người bị mắc căn bệnh chảy máu hàng đêm do hệ miễn dịch quá kém. Một số người đã chuẩn bị mua bảo hiểm hoặc chính phủ Mỹ để trả 569 ngàn đô 1 năm, để họ mua thuốc của Alexion để duy trì cuộc sống thường ngày.
Một mô hình buôn bán cũng rất…”tốt”. Ở trong thập kỷ vừa qua, cổ phiếu của Alexion tăng 2,250% một năm và thu nhập đã tăng gấp đôi đạt 1.6 tỷ đô một năm với 16% là lãi đã trừ vốn sau thuế. thu nhập trên nhân viên ( với 1774 nhân viên) đạt trung trung 874 ngàn đô.
6. Cách thức bàn thảo
Một công ty có vài chiếc ô tô chỉ để trong bãi đổ xe cả tháng trời mà chỉ dùng có 3 ngày. Một số những doanh nhân đi công tác nhiều thời gian muốn có một chiếc oto để di chuyển diễn ra với tần suất nhiều. Việc tìm kiếm và liên kết những người có đủ niềm đáng tin lẫn nhau chừng như không thể
Mô hình trao đổi này đã được Airbnb làm tốt.Với 600,000 địa điểm ở 34,000 thành phố, Airbnb được trả 3% để người khác đưa bảng danh mục chỗ ở cho thuê của họ lên, và người thuê phải trả 6 đến 12% mỗi lần. Với doanh thu 1/4 tỷ đô một năm, Airbnb được đánh giá là công ty 10 tỷ đô.
Nguồn: Tổng Hợp
Bình luận về chủ đề post